Sign In

5 bước xây dựng Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: Doanh nghiệp cần chủ động trước mốc 31/12/2025

09:00 01/06/2025

Từ năm 2025, các cơ sở có phát thải khí nhà kính thuộc danh mục được quy định tại Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg bắt buộc phải xây dựng và nộp Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (KNK) cấp cơ sở cho giai đoạn 2026–2030. Đây là yêu cầu pháp lý được quy định tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời cũng là bước khởi đầu quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế các-bon thấp và thực hiện cam kết khí hậu quốc gia. Quy định này không chỉ đặt ra trách nhiệm cụ thể cho doanh nghiệp trong việc kiểm soát phát thải, mà còn tạo điều kiện để từng cơ sở chủ động đánh giá lại hiệu quả sử dụng năng lượng, xác định tiềm năng giảm phát thải và nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước chuyển đổi theo hướng xanh và bền vững.

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 13 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, các cơ sở thuộc danh mục phải kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm xây dựng và phê duyệt Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK giai đoạn từ năm 2026 đến hết năm 2030. Kế hoạch này cần được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường), các bộ quản lý ngành có liên quan và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 12 năm 2025. Đây là cột mốc pháp lý bắt buộc, nếu không tuân thủ có thể dẫn tới những chế tài hành chính, đồng thời làm chậm bước tiến của doanh nghiệp trong chiến lược phát triển bền vững.

Việc lập kế hoạch không thể tiến hành một cách hình thức hay đơn lẻ. Thay vào đó, doanh nghiệp cần tiếp cận theo hướng bài bản và có hệ thống. Trước hết, cơ sở cần có báo cáo kiểm kê khí nhà kính gần nhất làm căn cứ xác định hiện trạng phát thải và tiềm năng giảm thiểu. Bên cạnh đó, việc dự trù ngân sách cho các giải pháp công nghệ, nâng cấp quy trình sản xuất và đào tạo nhân lực cũng cần được chuẩn bị từ sớm để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch.

Trong bối cảnh nhiều tiêu chuẩn quốc tế đang dần được nội luật hóa, các hệ thống quản lý như ISO 14001 về môi trường, ISO 50001 về năng lượng hay ISO 14064-1 về kiểm kê phát thải ngày càng đóng vai trò quan trọng. Doanh nghiệp sở hữu những hệ thống này sẽ có lợi thế đáng kể trong quá trình thu thập dữ liệu, giám sát và báo cáo kết quả giảm phát thải một cách minh bạch và chính xác.

Ngoài ra, yếu tố con người cũng là một phần không thể thiếu. Đào tạo nhận thức cho cán bộ, nhân viên về biến đổi khí hậu và vai trò của doanh nghiệp trong quá trình giảm phát thải cần được chú trọng. Một đội ngũ am hiểu, có kỹ năng và phối hợp tốt sẽ là lực lượng chủ lực triển khai kế hoạch một cách hiệu quả và thực chất.

Về nội dung, một kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở phải được xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động, công nghệ sản xuất và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời, kế hoạch cần căn cứ vào kết quả kiểm kê khí nhà kính và các kịch bản phát triển sản xuất, để đưa ra dự báo phát thải nếu không có biện pháp can thiệp. Trên cơ sở đó, cơ sở lựa chọn các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp để giảm phát thải, bảo đảm các biện pháp này có thể đo đếm, báo cáo và thẩm định theo hướng dẫn quốc tế hoặc quy chuẩn quốc gia.
Một trong những yêu cầu then chốt là kế hoạch cần kèm theo phương án giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện các biện pháp giảm phát thải. Việc này không chỉ phục vụ cho nghĩa vụ báo cáo định kỳ với cơ quan nhà nước, mà còn giúp doanh nghiệp tự đánh giá tiến độ và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.

 

Để đảm bảo tiến độ và chất lượng, doanh nghiệp có thể triển khai xây dựng kế hoạch theo 5 bước như sau:

Bước thứ nhất, đánh giá hiện trạng phát thải dựa trên báo cáo kiểm kê KNK của năm gần nhất, xác định các nguồn phát thải chính và mức độ đóng góp của từng hạng mục.

Bước thứ hai, xây dựng kịch bản phát thải không can thiệp trong giai đoạn 2026–2030, tức là dự báo mức phát thải nếu doanh nghiệp không thực hiện bất kỳ biện pháp giảm nhẹ nào.

Bước thứ ba, xác lập mục tiêu giảm phát thải theo từng năm trong giai đoạn kế hoạch, đồng thời lựa chọn các biện pháp giảm nhẹ phù hợp với điều kiện tài chính, công nghệ và năng lực vận hành của doanh nghiệp.

Bước thứ tư, xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể, bao gồm phân công nhiệm vụ, bố trí nguồn lực và thời gian triển khai từng biện pháp.

Bước cuối cùng, thiết lập cơ chế giám sát, đo lường và báo cáo kết quả theo quy định hiện hành, đồng thời có phương án điều chỉnh trong trường hợp thực tế triển khai có sự thay đổi.

Kế hoạch cần được trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục IV (Mẫu số 02) của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, bao gồm đầy đủ các phần: thông tin cơ sở, kết quả kiểm kê, mục tiêu và biện pháp giảm phát thải, kế hoạch thực hiện, phương án giám sát và chế độ báo cáo. Các cơ sở nên chủ động rà soát, chuẩn bị hồ sơ sớm để không bị động về thời gian.

Trong bối cảnh toàn cầu đang đẩy mạnh nỗ lực giảm phát thải, việc xây dựng kế hoạch không còn là lựa chọn mà đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với những doanh nghiệp muốn phát triển lâu dài và bền vững. Đây cũng là cơ hội để cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam tái cấu trúc hệ thống vận hành, ứng dụng công nghệ xanh và từng bước hội nhập thị trường các-bon đang hình thành trong khu vực và trên thế giới.

​​​​​​​

Cục Biến đổi khí hậu

Bình luận

Bài viết cùng chuyên mục

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm phát thải khí mê-tan tại Gia Lai

Việt Nam tăng tốc thực hiện cam kết Net Zero

Giảm phát thải khí nhà kính: Từ thách thức đến cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam

Thị trường các-bon Việt Nam: Động lực tăng trưởng xanh

Thúc đẩy chính sách và hành động cho phát triển bền vững của Việt Nam

Giảm phát thải khí mê-tan trong trồng trọt: Giải pháp trọng tâm cho nông nghiệp xanh